Bại não diễn tả một nhóm phức tạp của các rối loạn vận động và tư thế không tiến triển có nguồn gốc từ đại não hay tiểu não, biểu lộ trong giai đoạn sớm của cuộc đời. Cùng tìm hiểu về phương pháp chẩn đoán bại não để nâng cao kiến thức nhé.
Chẩn đoán bại não theo tiêu chuẩn poster
Theo tiêu chuẩn Poster của Levine (1980), nếu trẻ có 4/6 dấu hiệu dưới đây thì có thể nghi ngờ mạnh mẽ về bại não.
• Các bất thường về tư thế vận động
• Trẻ có vấn đề về hầu họng (lưỡi thè ra, nuốt khó)
• Quan sát thấy mắt bị lác
• Trương lực cơ, giảm trương lực cơ, rối loạn trương lực cơ
• Sự phát triển bất thường, tồn tại phản xạ nguyên thuỷ hoặc các phản xạ bảo vệ không phát triển.
• Tăng phản xạ gân xương hoặc tồn tại phản xạ babinski.
Trẻ 6 tháng tuổi
Ở trẻ 6 tháng tuổi nếu xuất hiện các dấu hiệu chính và dấu hiệu phụ dưới đây, có thể nghi ngờ bại não.
Bốn dấu hiệu chính:
- Không lẫy /không kiểm soát đầu cổ/nằm sấp không ngẩng đầu.
- Có cơn co cứng/chân duỗi cứng khi đứng.
- Hai tay nắm chặt.
- Hai tay không biết với cầm.
Bốn dấu hiệu phụ:
- Không nhận ra mẹ.
- Trẻ ăn uống khó khăn.
- Trẻ không đáp ứng khi gọi hỏi.
- Trẻ khóc nhiều suốt ngày đêm.
Cần khám ngay bác sĩ nhi, phục hồi chức năng, thần kinh nhi.
Các dấu hiệu lâm sàng bại não
- Trẻ bại não có thể bị liệt cứng nửa người: Tay và chân một bên người bị tổn thương.
- Liệt cứng hai chân: Hai chân bị tổn thương.
- Liệt cứng tứ chi: Tứ chi bị tổn thương.
- Liệt một chi: Một chi bị tổn thương.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bại não theo thể lâm sàng
Bại não thể co cứng
Đối với trẻ bại não thể co cứng, điển hình bởi tăng trương lực cơ − khi ta vận động thụ động tại các khớp, trẻ chống lại mạnh.
- Các cơ cứng, gồng mạnh khiến trẻ vận động khó khăn.
- Giảm cơ lực: Yếu các cơ nâng cổ, thân mình (đầu cổ gục, lưng còng), cơ gập mu bàn tay (bàn tay gập mặt lòng), cơ gập mu bàn chân (bàn chân thuổng)…mẫu vận động bất thường − hay gập khuỷu, gập lòng bàn tay, khép vai, khép ngón cáI, sấp cẳng tay, bàn chân duỗI cứng, duỗI hoặc gập khớp gối mạnh. − khi trẻ vận động chủ động thì tứ chi đều tham gia chuyển động thành một khối (vận động khối).
- Các dấu hiệu khác: Rung giật cơ (khi gập mu bàn chân nhanh thấy co giật cơ gân gót); co rút cơ (trẻ bị khép háng, gập gối, gập lòng bàn chân… mạnh).
Bại não thể múa vờn
Đối với trẻ bại não thể múa vờn, trương lực cơ luôn thay đổi: Người trẻ lúc gồng cứng, lúc mềm, lúc bình thường.
Vận động vô ý thức:
- Thăng bằng đầu cổ kém: Đầu lúc giữ thẳng lúc gục xuống, hoặc quay hai bên liên tục.
- Ngón tay-ngón chân cử động ngoằn ngoèo liên tục nên trẻ khó vớI cầm đồ vật.
- Môi – hàm vận động liên tục, lưỡi hay thè ra, có thể có rung giật các chi.
- Dấu hiệu khác: Chảy nhiều nước rãi, có thể bị điếc ở tần số cao.
Bại não thể thất điều
Trẻ mắc bại não thể thất điều có trương lực cơ giảm toàn thân, rối loạn điều phối vận động hữu ý:
- Kiểm soát thăng bằng đầu cổ, thân mình kém.
- Hai tay vận động quá tầm, rối tầm, không thực hiện được động tác tinh vi.
- Thăng bằng khi ngồi, đứng, đi kém.
- Đi lại như người say rượu.
Bại não thể nhẽo
Trương lực cơ toàn thân: Toàn thân mềm nhẽo, cơ lực yếu.
Vận động:
- Trẻ ít cử động tay chân, luôn nằm yên trên giường.
- Phản xạ gân xương bình thường hoặc tăng nhẹ (khác với bệnh cơ).
Bại não thể phối hợp
- Trương lực cơ thay đổi: Tứ chi lúc tăng mạnh lúc bình thường.
- Vận động vô ý thức: Ngón tay – ngón chân cử động ngoằn ngoèo; miệng – lưỡi vận động liên tục, có thể có rung giật các chi giống bại não thể múa vờn.
- Vận động khối: Toàn thân vận động khi trẻ muốn thực hiện một hoạt động giống trẻ bại não thể co cứng.
Dấu hiệu chung cho tất cả các thể bại não:
- Chậm phát triển vận động thô chậm lẫy, ngồi, bò, quỳ, đứng, đi.
- Chậm phát triển vận động tinh khiếm khuyết về sử dụng bàn tay trong cầm nắm và thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
- Chậm phát triển kỹ năng giao tiếp sớm (trong 12 tháng đầu)
- Kỹ năng tập trung: Không quay đầu đáp ứng vớI âm thanh, đồ chơI có màu sắc, nhìn vào mặt mẹ, người thân.
- Kỹ năng bắt chước, lần lượt: Hóng chuyện, biểu lộ tình cảm, không quay đầu theo tiếng động.
- Kỹ năng chơi: VớI cầm đồ vật, phốI hợp tay-mắt, thích thú vớI trò chơI có tính xã hộI.
- Kỹ năng giao tiếp cử chỉ: Thể hiện nét mặt, dùng mắt để thể hiện vui thích…
- Kỹ năng chậm phát triển ngôn ngữ: Kỹ năng hiểu ngôn ngữ, phát âm, dùng ngôn ngữ để giao tiếp…
- Chậm phát triển trí tuệ: Một số trẻ bại não nhẹ và vừa có khả năng đi học và tiếp thu bình thường. Trẻ bại não có khó khăn về nói, chậm tiếp thu thì học hành rất khó khăn và thường không được đến trường.
- Rối loạn đIều hòa cảm giác: Trẻ bại não không bị rối loạn cảm giác nông như nóng, lạnh, đau. Một số trẻ có thể bị rốI loạn điều hoà cảm giác như khi ta sờ nhẹ vào má, chạm tóc búp bê vào người trẻ khiến trẻ phản ứng dữ dội (giật thột người, co cứng toàn thân, khóc thét…)
- Liệt các dây thần kinh sọ não: Lác mắt, sụp mí, mù, điếc, méo miệng…
- Các dấu hiệu khác: Trẻ bại não có thể bị cong vẹo cột sống, động kinh.
- Phản xạ nguyên thuỷ bất thường phản xạ duỗi chéo: Nhấc bổng trẻ lên, quan sát thấy hai chân của trẻ duỗi cứng và bắt chéo vào nhau.
- Phản xạ nâng đỡ hữu hiệu đặt trẻ đứng quan sát thấy hai chân duỗi cứng, nhón gót.
- Phản xạ mê đạo trương lực sấp đặt nằm sấp, trẻ không nâng đầu.